Khái quát về vận tải đường biển

Một số khái quát chi tiết về con đường chuyên vận tải đường biển

Tìm hiểu về con đường vận tải đường biển

Vận tải đường biển được ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Vào thế kỷ thứ V thời trước công nguyên con người đã biết sử dụng biển để giao lưu giữa các vùng với các miền khác nhau ,là con đường lưu thông giữa các quốc gia trên thế giới với nhau . Vì vậy , Vận tải biểm được phát triển mạnh tới hiện nay và đã trở thành ngành vận tải hiện đại nhất trong các hệ thống vận tải quốc tế.

 I . Một số khái quát chung về vận tải đường biển

    1. Đặc điểm của nền kinh tế kỹ thuật vận tải đường biển.

Phương thức vận tải qua đường biển có thể phục vụ tất cả các loại hàng hoá trong giới lưu thông buôn bán quốc tế.
Các tuyến đường vận tải trên vùng biển hầu hết đều là những tuyến đường giao thông tự nhiên.
Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển khá lớn và phương thức vận tải này không bị hạn chế như các phương thức vận tải khác.
Ưu điểm nổi bật nhất của phương thức vận tải đường biển là chi phí giá thành thấp.

Tuy nhiên, phương thức vận tải này cũng có một số nhược điểm:

  • Phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố thời tiết ,điều kiện tự nhiên.
  • Tốc độ của tàu biển khá thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn khá hạn chế .

Từ những đặc điểm trên , ta có thể rút ra được kết luận một cách tổng quát như sau:
-Vận tải đường biển thích hợp với việc chuyên chở hàng hoá trong lưu thông buôn bán quốc tế.
-Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng khá lớn, trên cự ly dài nhưng không đòi hỏi thời gian giao hàng phải nhanh chóng.

  2. Tác dụng của vận tải biển đối với việc buôn bán quốc tế.

– Là yếu tố không thể tách rời với buôn bán hàng quốc tế.
– Thúc đẩy lưu thông buôn bán quốc tế phát triển hơn
– Giúp phát triển để góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong lưu thông buôn bán quốc tế.
– Tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.

  3. Các cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức vận tải biển

Các tuyến đường trên biển

Là các tuyến đường được nối giữa hai hay nhiều bến cảng với nhau ,mà trên đó các tàu biển hoạt động chuyên chở khách hoặc các loại hàng hoá.
Bến cảng biển
Là nơi ra vào neo đậu của các tàu biển, là nơi luôn phục vụ tàu và các loại hàng hoá ở trên tàu và là một đầu mối giao thông vô cùng quan trọng của một quốc gia có biển.
Các phương tiện vận chuyển
Phương tiện vận tải biển chủ yếu là các tàu biển, tàu biển được chia làm hai loại là : tàu buôn và tàu quân sự.
Tàu buôn là những loại tàu biển được dùng vào các mục đích kinh tế trong giới hàng hải. Tàu chở hàng được gọi là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các đội tàu buôn.

II. Các phương thức thuê tàu để chuyên chở hàng hoá

  1. Trong hàng hải quốc tế có hai loại hình thức thuê tàu phổ biến là :
  • Phương thức thuê tàu chợ
  • Phương thức thuê tàu theo chuyến

 

Hình thức thuê tàu chợ

1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của tàu chợ
a. Khái niệm
Tàu chợ là là loại tàu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định và ghé qua một số cảng nhất định theo một lịch trình đã được định sẵn trước.
Tàu chợ thường hoạt động trên các tuyến đường nhất định nên người ta còn gọi đó là tậu định tuyến. Lịch chạy của tàu thường được các hãng tàu công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ khách hàng tốt nhất.

b.Ðặc điểm tàu chợ

Tàu chợ thường chở các hàng bách hoá có khối lượng nhỏ.
Cấu tạo rất phức tạp so với các loại tàu khác.
Ðiều kiện chuyên chở  hàng do các hãng tàu quy định và được in sẵn trên vận đơn của đường biển để phát hành cho người gửi hàng.

1.2. Các phương thức thuê tàu chợ

a.Khái niệm

Thuê tàu chợ hay còn được người ta gọi là lưu cước tàu chợ

Thuê tàu chợ là chủ hàng trực tiếp hay thông qua người môi giới được yêu cầu chuyển tàu cho mình thuê nguyên một phần chiếc tàu để chuyên chở các hàng hoá từ cảng này tới cảng khác.

Mối quan hệ giữa người thuê với chủ cho thuê trong phương thức này được ký với nhau bằng một chứng từ gọi là vận đơn đường biển. Nội dung của vận đơn đường biển do các hãng tàu đã quy định sẵn.

b.Các bước tiến hành thuê tàu chợ

Quy trình thuê tàu chợ

+ Bước 1: Chủ hàng thông qua những người môi giới và nhờ họ tìm tàu hỏi tàu đề vận chuyển các hàng hoá cho mình.

+ Bước 2: Người môi giới chào tàu và hỏi tàu bằng việc đi gửi giấy lưu cước tàu chợ

Giấy lưu cước thường đã được in sẵn thành mẫu và có các thông tin cần thiết để người ta có thể điền vào khi sử dụng .Chủ hàng có thể lưu cước cho cả một quý, cả một năm bằng một hợp đồng lưu cuớc ký kết với hãng tàu.

+ Bước 3: Người môi giới với chủ tàu sẽ thoả thuận một số các điều khoản chủ yếu trong quá trình xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa.

+ Bước 4: Người môi giới sẽ phải thông báo cho chủ hàng hóa các kết quả lưu cước với chủ tàu.

+ Bước 5: Chủ hàng hóa đón lịch tàu để vận chuyển hàng hoá ra ngoài cảng giao cho tàu.
+ Bước 6: Sau khi hàng hoá đã được xếp lên trên tàu, chủ tàu hay là người đại diện của chủ tàu sẽ cấp cho chủ hàng hóa một bộ vận đơn vận chuyển hàng hóa được ký dấu .

1.3. Vận đơn đường biển

Đây là một loại chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hay đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên trên tàu hay sau khi đã nhận hàng hóa để xếp lên tàu.

a.Tác dụng của vận đơn đường biển

– Là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng, nhận hàng và người chuyên chở.

– Là căn cứ để kê khai hải quan và làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.

– Là căn cứ để xác nhận hàng hóa và xác định số lượng hàng hoá mà người bán gửi cho người mua và dựa vào đó để ghi các sổ sách, thống kê, theo dõi đã hoặc không hoàn thành trách nhiệm như quy định trong bản hợp đồng mua bán ngoại thương .

– Vận đơn kết hợpcùng các chứng từ khác của hàng hoá để lập thành bộ chứng từ thanh toán tiền hàng.

– Là chứng từ quan trọng trong một bộ chứng từ khiếu nại về người bảo hiểm, hay những người khác có liên quan.
– Sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn…
b. Phân loại các vận đơn

Vận đơn đường biển rất đa dạng và phong phú, nó được sử dụng vào các công việc khác nhau tuỳ theo các nội dung thể hiện ở trên vận đơn. Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam thì vận đơn được ký phát dưới 3 dạng là: vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh và vận đơn xuất trình.

c. Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển

Vận đơn đường biển là một chứng từ rất quan trọng trong quá trình giao nhận vận chuyển hay bảo hiểm, thanh toán và khiếu nại (nếu có). Vì vậy khi lập và sử dụng vận đơn các bạn cần lưu ý những điểm sau đây:

Thứ nhất, vận đơn đường biển thường có dẫn chiếu một số về công ước quốc tế phổ biến như Hague Rules, Hague Visby Rules hay Hamburge Rules. Ngược lại, trên thế giới không có một công ước nào có thể điều chỉnh vận đơn thứ cấp.

Thứ hai, vận đơn chỉ quy định các quyền và nghĩa vụ người Vận tải biển liên quan tới các việc bốc xếp hay chuyên chở, dỡ hàng và trả hàng phát sinh từ các hợp đồng thuê tàu. Ngược lại vận đơn thứ cấp còn chứa đựng những quy định pháp lý về việc chuyên chở bằng vận tải đường biển, đường sông và đường sắt. Vì vậy, không gian pháp lý của vận đơn thứ cấp khá rộng hơn vận đơn đường biển.

Thứ ba, trong các vận đơn thứ cấp thường ghi các địa điểm giao nhận hàng để chở và các địa điểm trả hàng chứ không phải đơn thuần là cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng.

Thứ tư, vận đơn đường biển bao giờ cũng có ghi rõ: đã bốc hàng lên tàu hoặc đã nhận để bốc lên tàu .Ngược lại, vận đơn thứ cấp thường ghi: nhận để vận chuyển vì có thể chở bằng con đường biển, đường sông, đường bộ…

Thứ năm, trong vận đơn đường biển, người gửi hàng gọi với cái tên shipper còn trong vận đơn thứ cấp, người gửi hàng gọi là congignor. Trong vận đơn đường biển luôn ghi người nhận hàng hoặc đích danh hoặc theo lệnh nhưng trong vận đơn thứ cấp luôn được ghi là: hàng được giao nhận theo lệnh

Thứ sáu, vận đơn đường biển luôn có một chức năng là chứng từ nhận được quyền định đoạt hàng hoá nhưng với vận đơn thứ cấp, tính chất này có thêm hay không là do hai bên thoả thuận khi phát hành.

Thứ bảy, người chuyên chở đường biển không phải chịu trách nhiệm về hàng hóa đến chậm nhưng người giao nhận hàng hóa lại phải chịu trách nhiệm về việc hàng hóa đến chậm .Có khi họ sẽ phải đền      gấp đôi số tiền cước cho những thiệt hại do giao hàng tới chậm.

Thứ tám, thời hiệu khiếu nại trong vận đơn đường biển thường là 01 năm, trong khi đó ở vận đơn thứ cấp thì chỉ khoảng 09 tháng.

Thứ chín, vận đơn đường biển chỉ cần 01 con dấu và 01 chữ ký vì nó chỉ được cấp sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu. Trong khi , vận đơn thứ cấp do được phát hành khi nhận hàng để chở nên phải có thêm 01 con dấu và 01 chữ ký nữa để xác nhận rằng hàng hóa đã được bốc lên tàu (chú ý ngày cấp vận đơn thứ cấp và ngày bốc hàng có thể sẽ khác nhau).

Tuy nhiên , sự phân biệt giữa 2 loại vận đơn này chỉ đánh giá là tương đối. Ðiều quan trọng là khi có một vận đơn trong tay , bạn phải xem xét xem nó thuộc loại gì và ai là người phát hành để khi có tổn thất có thể giải quyết kịp thời và đúng đối tượng.

d. Giấy gửi hàng theo đường biển

Vận đơn là một trong những chứng từ rất quan trọng nhất của việc mua bán quốc tế khi hàng hoá được vận chuyển bằng vận tải đường biển. Tuy vậy,  vận đơn cũng nhiều nhược điểm như sau :

Thứ nhất, khi hàng hoá đã cập cảng và thực hiện dỡ hàng nhưng người nhận không có vận đơn để nhận hàng vì thời gian hành trình của hàng hoá ở trên biển ngắn hơn thời gian gửi bill từ cảng xếp hàng tới cảng dỡ hàng.
Thứ hai, biên lai không thích hợp với việc áp dụng các phương tiện truyền số liệu hiện đại tự động (fax, teleax…) vì vậy, việc sử dụng biên lai trong thanh toán và nhận hàng…. đòi hỏi phải có bộ chứng từ gốc.
Thứ ba, việc in ấn biên lai đòi hỏi rất nhiều công sức và tốn kém bởi chữ in ở mặt sau của biên lai thường rất nhỏ, nó chỉ khoảng 0,3mm để chống làm giả.
Thứ tư, việc sử dụng biên lai có thể sẽ gặp những rủi ro trong việc giao nhận hàng hoá (nếu đơn vị nào bị mất cắp) vì biên lai là những chứng từ sở hữu hàng hoá….